Bộ đề kiểm tra toán lớp 6 trường Nguyễn Tất Thành gồm 2 phần:
Bạn đang xem: lop 5a co mot so hoc sinh biet so hoc sinh nu bang 2/3
- Đề thi vào lớp 6 trường Nguyễn Tất Thành những năm gần đây
- Luyện đề chuyên sâu theo đề “ruột” của trường Nguyễn Tất Thành
Phụ huynh và học sinh có thể tải đề thi hoặc đăng ký tài khoản trên hệ thống Apanda.vn để thực hành ngay và hoàn toàn miễn phí.
1. Đề thi vào lớp 6 trường Nguyễn Tất Thành những năm gần đây
1.1. Đề thi vào lớp 6 trường Nguyễn Tất Thành năm 2021 - 2022
Đề thi gồm 8 câu Điền đáp án và 2 câu Tự luận. Thời gian: 45 phút.
Phần I. Điền câu trả lời (6 điểm)
Câu hỏi 1. Tính giá trị biểu thức: 20 × 55 + 0,21 × 55 + 20,21 × 45
Câu 2. Quãng đường AB dài 36 km. Hoa đi từ A đến B với vận tốc mười km/giờ. Bình đi từ B đến A với vận tốc số 8 km/giờ. Hai bạn gặp nhau tại điểm C. Tính quãng đường AC.
Câu 3. Một người có mảnh đất dài 20 m và chiều rộng 15 m. Người đó lấy 45% Diện tích xây nhà, còn lại làm sân vườn. Tính diện tích mảnh đất vườn.
Câu 4. Một hình lập phương có diện tích toàn phần là 54 cm 2 . Tính thể tích của khối lập phương đó.
Câu 5. Lớp 5A có tất cả 40 học sinh, biết rằng 2/5 nam sinh = 2/3 nữ sinh. Tính số học sinh nam của lớp 5A.
Câu 6. Đội A hoàn thành công việc trong mười giờ. Nếu cả hai đội làm việc cùng nhau, nó sẽ được thực hiện trong 6 giờ. Hỏi đội B làm một mình hết công việc trong bao lâu?
Câu 7. Cho tam giác ABC có diện tích 5 cm 2 . Kéo dài AB đến điểm D sao cho AB = AD. Kéo dài đoạn BC đến điểm E sao cho BC = 1/2 CE. Tính diện tích tam giác BDE.
Câu 8. Bạn của Hạnh có 20 miếng bìa cứng hình vuông Đầu tiên đm. Cô xếp các tấm bìa thành hình chữ nhật (không xếp chồng lên nhau, sát nhau). Trong số các hình chữ nhật có thể xếp chồng lên nhau, có một hình chữ nhật có chu vi lớn nhất. Hỏi chu vi hình chữ nhật đó là bao nhiêu?
Phần II. Tự luận (4 điểm)
Câu 9. Bác Phúc mua 1000 trứng với giá 27.000 won một chục xu. Trong quá trình vận chuyển, có một số quả trứng bị vỡ. Chú Phúc bán số trứng không vỡ còn lại với giá 3000 dong một quả và lãi mười% so với chi phí vốn. Tính số vốn và số trứng vỡ.
Câu 10. Có một ô tô đi từ A đến B dài 120 km. Một ô tô đi với vận tốc 59km/h và bắt đầu đi từ 7 giờ. Hỏi:
a) Nếu đi như dự định thì ô tô đến B lúc mấy giờ?
b) Thực tế khi đi đến C thì xe gặp sự cố nên phải dừng lại để sửa. 5 phút. Sau khi sửa xong, xe đi với vận tốc 60 km/h nên đến B sớm hơn dự kiến 5 phút. Tính quãng đường AC.
Trả lời
Phần I. Điền câu trả lời (mỗi câu 0,75 điểm)
Câu hỏi 1: 2021
Câu 2: 20 km
Câu 3: 165 mét 2
Câu 4: 27 cm 3
Câu 5: 25 sinh viên
Câu 6: 15 giờ
Câu 7: 30 cm 2
Câu 8: 42dm
Phần II. Tự luận (mỗi câu 2 điểm)
Bài 1: Vốn: 2.700.000 VNĐ
Trứng vỡ: 10 quả
Bài 2: a) 9 giờ 24 phút
b) 70 km
1.2. Đề thi vào lớp 6 trường Nguyễn Tất Thành năm 2022 - 2023
Bài thi bao gồm 4 câu hỏi Trắc nghiệm, 4 câu hỏi Điền đáp án và 2 câu hỏi Tự luận. Thời gian: 45 phút.
Phần I. Trắc nghiệm (3 điểm)
Câu hỏi 1. Cách tính: 27% × 45,6 + 23% × 45,6
A. 23,8 | B. 22,8 | C.248 | D. 2,8 |
Câu 2. hà tận 2/5 Số mặt nạ của tôi nằm trong hộp đưa cho An, hộp vẫn còn thứ mười hai mặt nạ. Số khẩu trang trong hộp của Hà lúc đầu là:
A. 30 | B. 35 | C.40 | mất 20 |
Câu 3. Hoa đi xe đạp đến trường với vận tốc v= thứ mười hai km/giờ. Hoa xa nhà tại 6 giờ 35 buổi sáng và đi học lúc 7 thời gian cùng ngày. Quãng đường từ nhà Hoa đến trường dài bao nhiêu km?
A. 5 km | B. 4 km | C. 3 km | D. 6 km |
Câu 4. Một hình hộp chữ nhật có thể tích V = 336 cm 3 . Biết diện tích đáy 48 cm 3 . Buổi chiều chiều cao của hình hộp chữ nhật là
A. 5cm | B. 6cm | C. 7cm | D. 8cm |
Phần II. Điền câu trả lời (3 điểm)
Câu 5. Tổng của ba số tự nhiên liên tiếp bằng 2022 . Số lớn nhất là …………..
Câu 6. Kết thúc Sea Games, tổng số huy chương vàng và bạc của Việt Nam là 330 huy chương. Biết số huy chương bạc bằng số huy chương vàng, tính số huy chương Huy chương vàng của đội tuyển Việt Nam.
Câu 7. Cửa hàng bán quạt điện với giá 1800000 đồng có lãi 20% so với chi phí vốn. Quạt điện giá bao nhiêu?
Câu 8. Cho hai hình vuông ABCD và AEFG như bản vẽ. Biết cạnh hình vuông ABCD bình đẳng thứ mười hai cm. Tính diện tích tam giác BDF.
Phần III. Tự luận (4 điểm)
Bài 1. Có hai thùng dầu, số dầu ở thùng thứ hai bằng 3/7 lượng dầu của thùng thứ nhất. Sau đó khi di chuyển số 8 lít dầu từ thùng thứ nhất sang thùng thứ hai thì cả hai thùng có số lít dầu là bình đẳng.
a) Tính tỉ số của số dầu ở thùng thứ nhất so với số dầu ở cả hai thùng.
b) Tính tổng số dầu của cả hai thùng.
Bài 2. Lúc 8 giờ một ca nô đi xuôi dòng từ A đến B. Khi đến B, ca nô lập tức quay trở lại A và về A lúc 9 giờ. Biết rằng vận tốc xuôi dòng là 9 km/h và bằng 3/2 vận tốc ngược hiện hành. Tính vận tốc ngược dòng và quãng đường AB.
Trả lời
Phần I. Trắc nghiệm (mỗi câu 0,75 điểm)
Câu hỏi 1: DI DỜI
Câu 2: DỄ
Câu 3: MỘT
Câu 4: CŨ
Phần II. Điền câu trả lời (mỗi câu 0,75 điểm)
Câu 5: 675
Câu 6: 205 huy chương vàng
Câu 7: 1500000 VNĐ
Câu 8: 72 cm²
Phần III. Tự luận (mỗi câu 2 điểm)
Bài 1: một) 7/10
b) 40 lít dầu
Bài 2: Tốc độ ngược dòng: 6km/h
Quãng đường AB: 3,6km
1.3. Đề thi vào lớp 6 trường Nguyễn Tất Thành năm học 2020 - 2021
Đề thi gồm 8 câu Điền đáp án và 2 câu Tự luận. Thời gian: 45 phút.
Phần I. Điền câu trả lời (6 điểm)
Câu hỏi 1. Một học sinh lớp 6 trường Nguyễn Tất Thành tham gia gây quỹ ủng hộ người nghèo bằng việc bán sữa chua Mộc Châu. Biết lớp quan tâm 20% so với giá bán. Hỏi cả lớp lãi bao nhiêu % so với giá mua?
Câu 2. Nếu bán kính đường tròn gấp 2 diện tích hình tròn gấp bao nhiêu lần?
Câu 3. Một bể nước có chiều dài là 120 cm, rộng 60 cm, cao 70 cm. Người ta thả một tảng đá cao 35 cm và có thể tích 57 đm 3 . Hỏi phải đổ bao nhiêu lít nước để mực nước trong bể cao hơn? 15 cm so với hòn non bộ? Biết bể không có nước, hòn non bộ không thấm nước.
Câu 4. Một lớp thu thập giấy vụn. Ngày đầu tiên của mùa thu 1/4 số giấy. thứ hai mùa thu 3/5 phần còn lại. thứ ba, mùa thu 36 Kilôgam. Hỏi tổng số giấy thu được là bao nhiêu?
Câu 5. Một đoàn tàu đi qua đường hầm với vận tốc v = 40 km/h, mất 3 phút. Tìm chiều dài đoàn tàu, biết chiều dài đường hầm 1840 m.
Câu 6. Tính đến ngày 26/5, số ca nhiễm Covid-19 ở châu Á bằng 9,73% Dân số thế giới. Biết số người nhiễm bệnh ở Trung Quốc theo 8,74% so với châu Á. Tỷ lệ người nhiễm bệnh ở Trung Quốc so với thế giới là bao nhiêu?
Câu 7. Nhà An có 56 gà và vịt. Biết 1/2 số gà bằng 2/3 số vịt, tính số gà.
Câu 8. Cho hình chữ nhật ABCD có AB = 60 m, QUẢNG CÁO = 30 m. Điểm E trên cạnh BC sao cho BE = 1/2 Trên cạnh CD lấy điểm F sao cho CF = 2/3 ĐĨA CD. Tính diện tích tứ giác AECF.
Câu 9. Vào ngày sinh nhật của mình, Vui mời 9 người bạn đến nhà uống rượu. Mỗi bạn được tặng 2 ly nước ép cam, dứa, cà rốt, mỗi ly 300 ml. Được biết, chị Vui đi mua nguyên liệu tại siêu thị gồm:
– Hộp 1 lít nước cam: 85.000 won đồng
– Hộp 2 lít nước ép dứa: 95.000 won đồng
– Hộp 1 lít cà rốt: 120.000 won đồng
Công thức nấu ăn bao gồm: 150 ml nước cam, 500 ml nước ép dứa, 350 ml nước ép cà rốt.
Buồn cười bao nhiêu chi phí để mua nguyên liệu?
Xem thêm: nh4no3 nhiệt độ
Câu 10. Tìm một số thập phân với 4 đơn vị, 3 thứ mười, 5 trên một nghìn.
Phần II. Tự luận (4 điểm)
Câu 11. Trong Câu lạc bộ Khoa học, 1/5 số học sinh nam bằng 5/11 số học sinh nữ. Khi thêm 16 Số học sinh nam gấp đôi số học sinh nam 3 lần số học sinh nữ. Tính số học sinh trong Câu lạc bộ Khoa học.
Câu 12. Hiệp hội ASEAN được thành lập năm 1967. Tính đến năm 2015, số năm Việt Nam tham gia bằng 5/12 số năm Hiệp hội bắt đầu tổ chức. Hỏi:
a) Việt Nam gia nhập hiệp hội vào năm nào?
b) Biết năm Lào tham gia sau Việt Nam nhưng trước năm 2010. Biết tổng số năm Lào và Việt Nam tham gia tính đến năm 2015 chia hết cho 3 và 4. Lào bắt đầu tham gia vào năm nào?
Trả lời
Phần I. Điền câu trả lời (6 điểm)
Câu hỏi 1: 25%
Câu 2: Gấp nó lên 4 lần
Câu 3: 303 lít
Câu 4: 120 kg
Câu 5: 160 m
Câu 6: 85,04%
Câu 7: 32 đứa trẻ
Câu 8: 1050 m 2
Câu 9: 423.900 VNĐ
Câu 10: 4,305
Phần II. Tự luận (4 điểm)
Bài 1: 72 sinh viên
Bài 2: a) 1995
b) 1999
2. Chuyên sâu môn thực hành theo “ruột” trường Nguyễn Tất Thành
Dưới đây là các đề thi do Apanda.vn biên soạn với sự cố vấn chuyên môn của các thầy cô giáo tại các trường THCS uy tín.
Luyện thi vào trường Nguyễn Tất Thành – Đề toán số 1 |
Luyện thi trường Nguyễn Tất Thành – Toán 2 |
Luyện thi vào trường Nguyễn Tất Thành – Toán 3 |
Luyện thi trường Nguyễn Tất Thành – Toán 4 |
Luyện thi trường Nguyễn Tất Thành – Đề toán số 5 |
Luyện thi vào trường Nguyễn Tất Thành - Đề toán số 6 |
Luyện thi vào trường Nguyễn Tất Thành - Đề toán số 7 |
Luyện thi vào trường Nguyễn Tất Thành - Giải toán số 8 |
Luyện thi vào trường Nguyễn Tất Thành - Đề toán số 9 |
Luyện thi vào trường Nguyễn Tất Thành - Đề toán số 10 |
Ngân hàng đề thi vào lớp 6 của các trường: Chuyên Amsterdam, THCS Cầu Giấy, Chuyên Ngữ, Nguyễn Tất Thành, THCS Thanh Xuân, Lương Thế Vinh...
Kit xét nghiệm tuyển sinh vào lớp 6 Muộn nhất
Đào tạo chuyên về "gu" mỗi trường
Nội dung tư vấn bởi giáo viên uy tín
Thực hành trên hệ thống, làm đi làm lại nhiều lần
Thời gian và tính điểm
3. Các dạng câu hỏi thường gặp trong đề thi Nguyễn Tất Thành
1. Dạng bài về dấu hiệu chia hết
Đối với học sinh, đây là một nhiệm vụ dễ dàng để ghi điểm.
Thông thường các đề thi sẽ hỏi các câu liên quan đến phép chia hết hoặc phép chia có dư cho 2, 3, 5 hoặc 9.
Ví dụ: Biết số chia hết cho 2; 5 và 9 khi chia cho 9 đều dư 3. Tìm x + y.
(*) Lưu ý: Dạng đề này khá dễ, các em cần đọc kỹ câu hỏi. Nhiều học sinh thường theo thói quen viết "x = , y =" mà không để ý rằng câu hỏi là x + y hay x × y...
2. Định dạng dãy số
Bài toán về dãy số có nhiều dạng bài toán khác nhau. Dưới đây là một số điều bạn cần nghiên cứu kỹ:
Dạng 1: Bài toán sử dụng công thức tính dãy số cách đều
- Công thức tìm số hạng
- Công thức tính tổng
- Công thức tìm một số khi biết số thứ tự của nó
Ví dụ: Cho dãy số 1, 4, 7, 10, 13,.... Tính tổng 50 số hạng đầu tiên của dãy đó.
Loại 2: Bài toán dãy chữ, có liên quan đến phép chia có dư
Ví dụ: Viết liên tiếp cụm từ NGUYỄN TẤT THÀNH NGUYỄN TẤT THÀNH … thành một dãy dài. Chữ cái thứ 2020 của dãy là gì?
Dạng 3: Bài toán về số trang sách
Có 2 dạng bài: cho số trang trong sách, đếm số chữ số và cho số chữ số, yêu cầu tìm số trang trong sách. Ngoài ra dạng bài này còn nêu ở dạng số nhà, số báo, v.v.
Ví dụ: Để đánh số trang của một cuốn sách ta phải dùng tất cả 483 chữ số. Cuốn sách có tất cả bao nhiêu trang?
3. Vấn đề tỷ lệ
Đây là dạng bài kiểm tra mà rất nhiều học sinh làm sai hoặc bỏ qua, mặc dù đây không phải là một bài kiểm tra khó. Đầu tiên, bạn cần nhớ hai công thức cơ bản:
- Bạn muốn tìm?
của số A, chúng tôi lấy A : n x m
- Để tìm một số có m/n bằng A, ta lấy A : m x n
Sau đó, cần lưu ý những điểm chính thường thấy trong dạng bài viết này:
- Biết “đơn vị” của các tỉ số trong bài. Nhiều bạn bất cẩn cộng trừ các tỉ số với các đơn vị khác nhau dẫn đến sai kết quả. Ví dụ, với 2/5 học sinh nam và 1/3 học sinh nữ, ta không thể lấy
Đẹp
vì đơn vị của hai tỉ số này khác nhau.
- Biết chuyển đơn vị của tỉ số thành “tổng…”. Ví dụ, nếu câu hỏi cho biết "số học sinh giỏi bằng 2/5 số học sinh còn lại", thì ta sẽ trả về "số học sinh giỏi bằng 2/7 tổng số học sinh". Đây là bước mà hầu hết học sinh bỏ qua trong kỳ thi vừa qua của trường Ngoại ngữ, dẫn đến kết quả không chính xác.
- Sử dụng sơ đồ đường, nếu cần: chúng ta có thể minh họa các đại lượng bằng cách cho chúng các tỷ lệ. Vẽ sơ đồ là cách đưa vấn đề trở về trực quan, từ đó xác định hướng đi sẽ dễ dàng hơn.
Ví dụ: Tuấn có một hộp bi gồm 3 loại: xanh, đỏ, vàng. Số bi xanh bằng 3/7 tổng số bi trong hộp; Số bi đỏ bằng 3/7 tổng số bi xanh và vàng. Có 38 viên bi vàng một mình. Hỏi Tuấn có tất cả bao nhiêu viên bi?
4. Bài toán tính tuổi
Nhìn chung dạng này không khó, câu hỏi chỉ xoay quanh các vấn đề như “sau bao nhiêu năm nữa tuổi mẹ gấp 5 lần tuổi con”. Hầu hết sẽ được xử lý bằng phương pháp sơ đồ đường thẳng.
Ví dụ 1: Năm nay con 4 tuổi, kém bố 30 tuổi. Hỏi sau bao nhiêu năm thì tuổi bố gấp 2 lần tuổi con?
Ví dụ 2: Hiện nay anh 36 tuổi. Ngày xưa anh bằng tuổi em bây giờ, khi đó anh gấp đôi tuổi em. Tính tuổi em hiện nay
5. Bài toán việc chung, việc riêng
Cùng với dạng bài "Tính tuổi", đây là dạng bài thi phổ biến nhất. Thông thường, câu hỏi sẽ không hỏi quá nhiều mà chỉ sử dụng những bước rất cơ bản của dạng này và tập trung vào những câu hỏi phổ biến “Hai người làm chung mất bao lâu/Mỗi người làm riêng mất bao lâu”. ?" ?”. Bạn cần dành thời gian xem lại phương pháp ra các câu hỏi như trên.
Ví dụ: Tuấn và Tú cùng làm một công việc có thể hoàn thành trong 10 ngày. Làm chung được 7 ngày thì Tuấn bỏ. Bạn Tú phải làm nốt công việc còn lại trong 9 ngày. Nếu làm riêng thì mỗi người làm xong công việc đó trong bao lâu?
6. Bài toán về tỷ lệ phần trăm
Dạng này tương tự như phần tỷ lệ. Bạn cần ghi nhớ hai công thức sau:
- Tìm m % của số A, ta lấy A : 100 x m
- Tìm số có m% bằng A, ta lấy A : m × 10
Các loại bài đăng điển hình cần lưu ý:
- Vấn đề mua bán, lãi lỗ.
- Vấn đề hạt tươi và hạt khô.
- Bài toán liên hệ 3 đại lượng theo công thức 1 đại lượng bằng tích 2 đại lượng còn lại.
Ví dụ 1: Vào ngày khai trương, một cửa hàng đồ chơi giảm giá 10% cho một bộ Lego. Hôm sau nhân ngày quốc tế thiếu nhi cửa hàng giảm 10% nên giá bán còn 405.000đ. Hỏi trước khi giảm giá, bộ Lego có giá bao nhiêu?
Ví dụ 2: Một mảnh đất hình chữ nhật có diện tích là 2020 m 2 . Nếu tăng chiều dài 50% và giảm chiều rộng 20% thì diện tích mới là bao nhiêu?
7. Vấn đề diện tích
Có 3 điểm chính bạn cần hiểu:
- Các bài về vận dụng công thức tính diện tích hình thang, tam giác (dạng này dễ nhất)
- Các bài toán liên quan đến chu vi, diện tích hình vuông, hình chữ nhật – thường liên quan đến tổng – tỉ, hiệu – tỉ
- Các bài toán về tỉ số diện tích của tam giác có chung đường cao, chung đáy (dạng này hay gặp trong mọi đề thi)
Ví dụ 1: Cho hình thang ABCD có diện tích là 612 cm 2 . Biết độ dài cạnh CD gấp đôi cạnh AB. Tính diện tích tam giác ABC và tam giác ACD.
Ví dụ 2: Có ba hình vuông. Hình vuông thứ nhất có cạnh 10 m. Hình vuông thứ hai có cạnh 8 m. Diện tích hình vuông thứ ba bằng hiệu của diện tích hình vuông thứ nhất và hình vuông thứ hai. Cạnh của hình vuông thứ ba là gì?
Ví dụ 3: Cho tam giác ABC, trên cạnh BC lấy điểm M sao cho MB = 3 x MC; điểm N trên cạnh AM sao cho AN = 2 x NM. Nếu diện tích tam giác NAB là 2 dm 2 . Tính diện tích tam giác ABC và NMC.
8. Vấn đề chuyển động
Họ tập trung nhiều vào các chủ đề sau:
- Tỉ lệ thuận/nghịch giữa 3 đại lượng: quãng đường, vận tốc, thời gian. Trong đó mối quan hệ nghịch biến giữa vận tốc và thời gian thường được khai thác nhiều nhất.
- Di chuyển cùng một hướng theo kịp nhau.
- Chuyển động ngược lại gặp nhau.
Ví dụ 1: Một người đi xe máy từ A đến B với vận tốc 40 km/h, dự định đến B lúc 8 giờ. Đi được nửa đường, người đó dừng lại nghỉ 30 phút. Để đến B trong thời gian quy định thì trên quãng đường còn lại người đó phải tăng vận tốc thêm 10 km/h. Tính quãng đường AB.
Ví dụ 2: Lúc 6 giờ một ô tô khởi hành từ A với vận tốc 40 km/h trở về B. Sau 1 giờ 30 phút một ô tô cũng khởi hành từ A với vận tốc 60 km/h và đuổi theo ô tô con. trọng tải. Hỏi hai xe gặp nhau lúc mấy giờ và chỗ gặp nhau cách B bao xa? Quãng đường AB dài 200 km.
9. Các bài toán về tính và so sánh số thập phân và phân số
Các điểm chính của định dạng này:
- Biết thứ tự thực hiện các phép tính. Nhiều bạn nhầm lẫn thứ tự dẫn đến cộng trước, chia sau hoặc trừ trước, nhân chia sau.
- Nắm vững quy tắc chuyển đổi dấu thập phân.
- Nắm vững các công thức tính dãy phân số theo quy tắc: dãy phân số có mẫu số bằng tích các số cách đều, dãy phân số có mẫu số bằng 1 lần nhau...
Ví dụ 1: Tìm số thập phân A biết rằng nếu chuyển dấu phẩy sang trái một hàng thì được số B, chuyển dấu phẩy sang phải một hàng thì được số C. Tổng của A, B và C là 221,778
Ví dụ 2: Tính
Ví dụ 3: Tính
Trên đây là một số dạng câu hỏi thường gặp trong đề thi học sinh giỏi toán lớp 6 những năm gần đây. Ngoài các dạng bài trên, các bạn cần chú ý thêm:
- Hai sự khác biệt vấn đề
- hai điểm
- Bài toán hình tròn
- Hình hộp chữ nhật
- giả định tạm thời
- tính ngược lại
- trồng bài toán
Tuy nhiên cũng không cần quá ám ảnh vì sẽ không ôn được hết các dạng bài mà dễ khiến đầu óc căng thẳng, mệt mỏi.
Xem thêm: kmno4 phân hủy
Nguồn: tham khảo chia sẻ của anh Trần Nhật Minh.
Bình luận