phong trào kháng chiến chống pháp trong những năm cuối thế kỉ xix

Bạn đang xem bài viết ✅ Lịch sử 8 Bài 26: Phong trào kháng chiến chống Pháp trong những năm cuối thế kỉ XIX Soạn Lịch sử 8 trang 130✅ tại trang web Pgdphurieng.edu.vn Bạn có thể kéo xuống đọc từng phần hoặc click nhanh vào mục lục để truy cập thông tin mình cần một cách nhanh chóng nhất.

Giải bài tập Lịch sử 8 Bài 26: Phong trào kháng chiến chống Pháp trong những năm cuối thế kỉ XIX giúp học sinh lớp 8 tổng hợp lại toàn bộ kiến ​​thức lý thuyết quan trọng, biết cách trả lời các câu hỏi SGK trang 125, 126, 127, 128, 129, 130.

Bạn đang xem: phong trào kháng chiến chống pháp trong những năm cuối thế kỉ xix

Qua đó giúp các em củng cố kiến thức về nguyên nhân, diễn biến khởi nghĩa Bãi Sậy, khởi nghĩa Hương Khê. Đồng thời, cũng giúp thầy cô tham khảo để soạn giáo án Bài 26 Phong trào kháng chiến chống Pháp trong những năm cuối thế kỉ XIX cho học sinh của mình. Vậy dưới đây là nội dung chi tiết tài liệu giải Lịch sử 8 Bài 26 trang 130, mời các bạn cùng tải tại đây.

Sử 8: Phong trào kháng chiến chống Pháp trong những năm cuối thế kỉ XIX

  • Lý thuyết Phong trào kháng chiến chống Pháp trong những năm cuối thế kỉ XIX
  • Trả lời câu hỏi Lịch Sử 8 Bài 26
  • Giải bài tập SGK Lịch Sử 8 Bài 26 trang 130

Lý thuyết Phong trào kháng chiến chống Pháp trong những năm cuối thế kỉ XIX

I. Kháng chiến phản công ở kinh đô Huế – Vua Hàm Nghi ra Chiếu Cần Vương

1. Cuộc phản công của phái chủ chiến chống Pháp ở Huế tháng 7 năm 1885

Một. Lý do:

  • Phe tham chiến muốn giành lại chủ quyền từ tay Pháp.
  • Thực dân Pháp tìm mọi cách tiêu diệt khi có điều kiện.

b. Sự phát triển:

  • Đêm 5-7-1885, Tôn Thất Thuyết (Thượng thư Bộ binh) hạ lệnh tấn công quân Pháp ở Tòa Thượng thẩm và đồn Mang Cá.
  • Quân Pháp nhất thời hoang mang, sau khi củng cố tinh thần, chúng phản công và chiếm được Hoàng Thành. Trên đường đi, chúng giết người và cướp bóc một cách dã man.

2. Phong trào Cần Vương bùng nổ và lan rộng

Một. Phong trào Cần Vương:

  • Kinh thành Huế thất thủ, Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi ra Tân Sở (Quảng Trị). Tại đây, ngày 13-7-1885, Người ra chiếu “Chiếu Cần Vương” nhân danh vua Hàm Nghi kêu gọi Văn Thân và nhân dân đứng lên phò vua cứu nước.
  • Từ đó, phong trào chống ngoại xâm phát triển mạnh mẽ và kéo dài đến cuối thế kỷ 19.

b. Sự phát triển:

  • 1885-1888 bùng nổ khắp cả nước, nhất là ở Trung Kỳ và Bắc Kỳ.
  • 1888-1896: Sau khi vua Hàm Nghi bị bắt, quần chúng đã tập hợp thành những cuộc khởi nghĩa lớn với quy mô và mức độ tổ chức lớn hơn những năm 1885-1888 như Ba Đình, Bãi Sậy, Hương Khê.

c. Cuộc xuất hành của vua Hàm Nghi:

  • 1888-1896: Hàm Nghi ra đi Vùng đất Tân Sở chật hẹp, Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi vượt Trường Sơn vào lập căn cứ Phú Gia (Hương Khê - Hà Tĩnh) được nhân dân ủng hộ. Cuối năm 1888, vua Hàm Nghi bị bắt và đày sang Algérie.
  • Cần Vương: Hết lòng phò vua cứu nước thực chất là phong trào toàn dân chống ngoại xâm dưới ngọn cờ của vị vua yêu nước - vua Hàm Nghi.

II. Các cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương: Ba Đình, Bãi Sậy, Hương Khê

1. Khởi nghĩa Ba Đình 1886-1887

  • Căn cứ Ba Đình ở phía Tây huyện Nga Sơn, cách thành phố Thanh Hóa 40 km về phía Tây Bắc. Được xây dựng trên địa bàn ba thôn Mỹ Khê, Thượng Thọ và Mậu Thịnh, thuộc huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa, liền kề nhau giữa một vùng trũng bao la lầy lội, khống chế đường số 1.
  • Là vị trí quân sự quan trọng của tỉnh: phía Đông khống chế được sông Đào đến Ninh Bình, phía Tây khống chế được tuyến giao thông quan trọng từ Ninh Bình đi Thanh Hóa và các tỉnh miền Trung. Từ Ba Đình theo sông có thể xuôi ra biển, ngược lên theo sông Mã; Đường bộ có thể nối với các huyện Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Hà Trung, Vĩnh Lộc. Ba Đình gồm 3 làng Mậu Thịnh, Thượng Thọ, Mỹ Khê. Cả 3 thôn đều nằm trong vùng ruộng trũng, khoảng giữa sông Hoạt và sông Chính Đại, cách xa các thôn khác. Các làng gần nhất ở phía bắc như Tuấn Đạo, Nghi Vinh, Ngọc Lâu, Phúc Thọ cũng cách Ba Đình gần 3 km và chỉ có một con đường chạy từ đê ra sông Đào (nối sông Hoạt với sông Chính Đại). đi vào. Về phía nam Ba Đình có một con đường nhỏ chạy vào làng Ngã Bàng. Vào mùa mưa, nếu cống Ban công không đóng, cứ cho nước sông vào thì cánh đồng trũng này sẽ thành bể chứa nước mênh mông và Ba Đình sẽ thành một pháo đài nhỏ, muốn đi lại với các làng bên phải qua thuyền.
  • Căn cứ Ba Đình được bố trí thành một cứ điểm phòng thủ kiên cố.
  • Lãnh đạo: Phạm Bành, Đinh Công Tráng.
  • Lực lượng: Người Kinh, người Mường, người Thái.
  • Diễn biến chính:
    • Tháng 12-1886 đến tháng 1-1887 Pháp tấn công quy mô lớn, nghĩa quân cầm cự 34 ngày đêm.
    • Thất bại nên rút về Mã Cao.
    • Điểm mạnh:
      • Dự án đường số 1, có thể tiếp tế lương thực, vũ khí bằng thuyền.
      • Căn cứ Ba Đình là một cứ điểm phòng ngự kiên cố nổi lên giữa mênh mông nước lũ.
    • Điểm yếu: dễ bị cô lập, quân Pháp tập trung lực lượng tấn công, nghĩa quân khó rút lui.

2. Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883-1892)

Một. Lãnh đạo:

  • Từ 1883 do Đinh Gia Quế lãnh đạo
  • 1885 của Nguyễn Thiện Thuật
  • Bãi Sậy là một vùng lau sậy um tùm thuộc các huyện Văn Lâm, Văn Giang, Khoái Châu, Yên Mỹ, Hưng Yên, thích hợp với lối đánh du kích linh hoạt.
  • Lực lượng: nông dân

b. Diễn biến chính:

  • Từ năm 1885 đến năm 1889, thực dân Pháp phối hợp với lực lượng tay sai của ông Hoàng Cao Khải mở cuộc tấn công quy mô lớn nhằm tiêu diệt nghĩa quân.
  • Lực lượng nghĩa quân giảm sút.
  • 1889 Nguyễn Thiện Thuật sang Trung Quốc.

Điểm giống và khác nhau giữa Ba Đình và Bãi Sậy:

Như nhau Nội dung Bãi Sậy Ba Đình
Kẻ thù người Pháp
Lãnh đạo Văn Thân, chí sĩ yêu nước chống Pháp
Lực lượng tham gia khởi nghĩa Nông dân
Tinh thần Quyết liệt chống Pháp
Khác biệt Căn cứ Bãi Sậy chỉ bố trí ngầm với nhiều cạm bẫy nên thiên về đánh du kích linh hoạt, thời gian tồn tại lâu hơn - 5 năm Ba Đình có thành lũy, là công sự kiên cố trên bộ, thiên về thế phòng thủ bị động.

c. Nghĩa:

  • Thể hiện truyền thống yêu nước bất khuất của dân tộc ta, thà chết chứ không chịu làm nô lệ.

d. Nguyên nhân thất bại:

  • Thiếu một đường kháng cự chính xác.
  • Do thiếu sự lãnh đạo thống nhất trong cả nước nên phong trào đấu tranh vũ trang lần lượt thất bại.
  • Lực lượng Pháp rất mạnh nên tập trung đàn áp dã man.

3. Khởi nghĩa Hương Khê 1885-1895: là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất

  • Dẫn đầu là Phan Đình Phùng và Cao Thắng.
  • Căn cứ chính tại Ngàn Trụi, Vụ Quang (Hương Khê - Hà Tĩnh)
  • Hoạt động rộng khắp 4 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình.

Một. Sự phát triển:

  • 1885-1888: tổ chức, huấn luyện, xây đồn lũy, rèn vũ khí với lối đánh du kích trải khắp 4 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình.
  • 1888-1895: đánh lui nhiều cuộc càn quét của địch.
  • Pháp càn quét và bao vây Ngàn Trọc, Phan Đình Phùng hy sinh ngày 28-12-1895, nghĩa quân hoạt động một thời gian rồi tan rã.
  • Khởi nghĩa Hương Khê 1885-1895: là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất, có bước phát triển cao nhất:
    • Phan Đình Phùng và Cao Thắng là những chí sĩ yêu nước.
    • Lực lượng dân quân được tổ chức tốt.
    • Quy mô lớn, lối đánh linh hoạt.
    • Thời lượng dài nhất.
    • Được đông đảo người dân ủng hộ.
  • Ý nghĩa phong trào Cần Vương:
    • Phong trào Cần Vương là một phong trào mạnh mẽ, thể hiện truyền thống và khí phách anh hùng của dân tộc ta.
    • Tiêu biểu nhất cho cuộc kháng chiến, tự vệ của nhân dân ta cuối thế kỷ XIX.
    • Hứa hẹn một sức chiến đấu dồi dào chống chủ nghĩa đế quốc.
  • Nguyên nhân thất bại của phong trào Cần Vương:
    • Hạn chế của hệ tư tưởng phong kiến ​​(khẩu hiệu Cần Vương), mới chỉ đáp ứng được một phần nhỏ yêu cầu của dân tộc, chưa đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân.
    • Hạn chế của người lãnh đạo, đánh liều, phiêu lưu, không tính toán kết quả, sai chiến lược, chiến thuật, thiếu liên kết, khi thất bại dễ sinh bi quan, chán nản.

Trả lời câu hỏi Lịch Sử 8 Bài 26

Câu hỏi trang 125

Nêu nguyên nhân và diễn biến cuộc phản công của phe chủ chiến ở kinh thành Huế.

Hồi đáp:

- Lý do:

+ Sau Hiệp ước 1884, triều đình Huế chia thành 2 phe đối lập nhau: phe chủ hòa và phe chủ chiến do Tôn Thất Thuyết đứng đầu.

+ Pháp quyết tâm tiêu diệt phe chủ chiến. Lấy cớ triều đình đưa vua Hàm Nghi lên ngôi mà không hỏi ý kiến, quân Pháp đóng quân ở đồn Mang Cá, tòa Khâm sứ, định bắt cóc Tôn Thất Thuyết nhưng không thành.

- Diễn biến:

+ Đêm mồng 4, rạng sáng 5-7-1885, Tôn Thất Thuyết ra lệnh tấn công quân Pháp ở Toà Khâm sứ và đồn Mang Cá.

+ Quân Pháp nhất thời hoang mang, sau khi củng cố tinh thần, chúng mở cuộc phản công đánh chiếm Hoàng Thành. Trên đường đi, chúng tàn sát, cướp bóc rất dã man, hàng trăm người dân vô tội bị giết hại.

Câu hỏi trang 127

Phong trào Cần Vương ra đời và phát triển như thế nào?

Xem thêm: Cách đọc bảng size giày MLB Korea và hướng dẫn chọn giày MLB vừa vặn

Hồi đáp:

- Ngày 13-7-1885, nhân danh vua Hàm Nghi, Tôn Thất Thuyết ra Chiếu Cần Vương kêu gọi Văn Thân và nhân dân đứng lên giúp vua cứu nước.

– Từ đó, phong trào yêu nước chống ngoại xâm bùng lên. Nhân dân địa phương và đồng bào các dân tộc vùng biên giới Việt - Lào đã ủng hộ, giúp đỡ phong trào về mọi mặt.

Câu hỏi trang 127

Quan sát hình 91 (SGK, trang 127), hãy cho biết ưu, nhược điểm của pháo đài Ba Đình.

Hồi đáp:

– Điểm mạnh: Ba làng Mậu Thịnh, Thượng Thọ, Mỹ Khê thuộc huyện Nga Sơn, Thanh Hóa tạo thành thế kiềng ba chân, hỗ trợ nhau trong chiến đấu. Địa hình này đã giúp những người lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Ba Đình xây dựng một tuyến phòng thủ kiên cố. Bên ngoài là đồng lúa, lũy tre ken dày, ngập nước, bên trong là xóm làng, đồn lũy. Căn cứ có hàng phòng thủ vững chắc.

Điểm yếu: Căn cứ Ba Đình dễ bị cô lập, khó cứu viện, không thể đánh du kích, chỉ có thể đánh bao vây.

Câu hỏi trang 129

Hãy chỉ ra những điểm khác nhau giữa khởi nghĩa Bãi Sậy và khởi nghĩa Ba Đình.

Hồi đáp:

– Khởi nghĩa Bãi Sậy dựa vào địa thế thuận lợi, nghĩa quân vận dụng lối đánh du kích độc đáo, phân tán trong nhân dân thành từng tốp nhỏ, khi ẩn, khi hiện, luôn tích cực phục kích đánh địch trên đường đi hoặc đánh phá đồn bốt của chúng.

– Việc xây dựng căn cứ thể hiện sự sáng tạo của nghĩa quân nên cuộc khởi nghĩa kéo dài hơn so với khởi nghĩa Ba Đình.

– Căn cứ Bãi Sậy không có thành lũy kiên cố như căn cứ Ba Đình, nghĩa quân Bãi Sậy không thể cố thủ như Ba Đình, địa bàn hoạt động mở rộng sang các tỉnh Bắc Ninh, Hải Dương, Hải Phòng và Thái Lan. Cái lọ.

Giải bài tập SGK Lịch Sử 8 Bài 26 trang 130

Bài 1

Trình bày diễn biến khởi nghĩa Bãi Sậy.

Câu trả lời gợi ý:

* Lãnh đạo: Nguyễn Thiện Thuật.

* Diễn biến:

– Trong những năm 1883 – 1885, địa bàn hoạt động của nghĩa quân chỉ giới hạn trong khu vực Bãi Sậy.

– Từ năm 1885 đến cuối năm 1887, nghĩa quân đã đẩy lùi nhiều cuộc càn quét của quân Pháp vào vùng căn cứ Văn Giang, Khoái Châu, Hải Sông. Nhiều trận đánh diễn ra ác liệt trên địa bàn các tỉnh Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Thái Bình, Quảng Yên.

– Từ năm 1888, nghĩa quân bước vào giai đoạn giao tranh ác liệt. Quân Pháp đàn áp dã man, nghĩa quân chiến đấu anh dũng nhưng lực lượng giảm sút, dần rơi vào thế bị bao vây, cô lập.

– Tháng 7/1889, Nguyễn Thiện Thuật phải lánh sang Trung Quốc. Phong trào tiếp tục một thời gian rồi tan rã vào năm 1892.

Bài 2

Vì sao nói khởi nghĩa Hương Khê là khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần Vương?

Câu trả lời gợi ý:

Nói khởi nghĩa Hương Khê là khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần Vương vì:

– Về ý thức của trung quân Phan Đình Phùng và những người lãnh đạo. Phan Đình Phùng từng làm quan trong triều đình Huế. Với thái độ ngay thẳng, thẳng thắn, ông phản đối việc thành lập phe chủ chiến nên bị cách chức và cho về quê. Tuy nhiên, đến năm 1885, ông vẫn hưởng ứng khởi nghĩa và trở thành thủ lĩnh có uy tín nhất trong phong trào Cần Vương.

– Khởi nghĩa Hương Khê được chuẩn bị và tổ chức tương đối chặt chẽ: nghĩa quân có 3 năm (từ 1885 đến 1888) để tổ chức, huấn luyện, xây dựng đồn lũy, rèn vũ khí, dự trữ lương thực. … Nghĩa quân được chia thành 15 bậc. Mỗi đội quân có từ 100 đến 500 người... Quân nổi dậy cũng có thể tự chế súng trường theo mẫu súng của Pháp.

– Về quy mô: Khởi nghĩa Hương Khê có quy mô lớn. Nghĩa quân hoạt động trên địa bàn rộng (gồm 4 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình) với cách đánh linh hoạt (phòng ngự, chủ động tiến công, đồn đồn, công phá chi viện...).

– Về thời gian tồn tại: Khởi nghĩa Hương Khê tồn tại lâu dài (10 năm).

– Nghĩa quân Hương Khê được đông đảo nhân dân (người Kinh, dân tộc thiểu số, Lào) ủng hộ, bước đầu tiếp xúc với các cuộc khởi nghĩa khác nên đã lập được nhiều thắng lợi.

bài 3

Em có nhận xét gì về phong trào vũ trang chống Pháp cuối thế kỉ 19?

Câu trả lời gợi ý:

- Lãnh đạo khởi nghĩa xuất thân là các văn nhân, nho sĩ, sĩ phu yêu nước.

- Lực lượng tham gia đông đảo các tầng lớp nhân dân, nhất là nông dân (kể cả đồng bào dân tộc thiểu số).

- Các cuộc khởi nghĩa bị hệ tư tưởng phong kiến ​​chi phối, không phát triển thành cuộc kháng chiến toàn dân, toàn quốc.

– Dù đã chiến đấu dũng cảm nhưng cuối cùng phong trào vẫn thất bại, chứng tỏ sự kém cỏi của những người lãnh đạo, đồng thời phản ánh sự bất cập của ngọn cờ phong kiến ​​trong phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam.

Đây là phong trào kháng chiến mạnh mẽ, thể hiện truyền thống yêu nước và khí phách anh hùng của dân tộc, tiêu biểu cho đường lối kháng chiến, tự vệ của nhân dân ta cuối thế kỷ 19, hứa hẹn một sức chiến đấu to lớn. phong phú trong cuộc đương đầu với thực dân Pháp, để lại nhiều tấm gương và bài học kinh nghiệm quý báu.

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết này Lịch sử 8 Bài 26: Phong trào kháng chiến chống Pháp trong những năm cuối thế kỉ XIX Soạn Lịch sử 8 trang 130thuộc về Pgdphurieng.edu.vn Nếu thấy bài viết hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá để giới thiệu website đến mọi người. Chân thành cảm ơn.

Xem thêm: kmno4 phân hủy