tế bào vi khuẩn có kích thước nhỏ và cấu tạo đơn giản đem lại cho chúng ưu thế gì

Mời các em theo dõi bài học hôm nay với tiêu đề
Giải bài tập SGK Sinh học 10 bài 8 (Chân trời sáng tạo): Tế bào nhân sơ

Giải bài tập Sinh học lớp 10 bài 8: Tế bào nhân sơ Quyển sách Những chân trời sáng tạo hay, ngắn gọn sẽ giúp các em học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Sinh học 10 Bài 8 để từ đó học tốt Sinh học 10.

Bạn đang xem: tế bào vi khuẩn có kích thước nhỏ và cấu tạo đơn giản đem lại cho chúng ưu thế gì

Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 8: Tế bào nhân sơ

Giải Sinh học 10 trang 38

Chuyển đến trang 38 Sinh học 10 : Ở Escherichia coli (E. coli), tế bào cứ 20 phút lại phân chia một lần, từ một tế bào thành hai tế bào con. Tính số vi khuẩn hình thành sau 5 giờ, từ đó nhận xét và giải thích tốc độ sinh trưởng của vi khuẩn E.coli.

Phương pháp giải:

Áp dụng công thức:

Số ô được tạo thành = số ô ban đầu × 2 N , trong đó n là số lượng phân chia

Hồi đáp:

– Thời gian thế hệ là 20 phút nên trong 5 giờ có 15 lần phân chia.

– Số lượng vi khuẩn E.coli sinh ra là 1×2 15 = 32 768 (ô). Tốc độ sinh trưởng của E, coli rất nhanh do tỷ lệ S/V lớn giúp tế bào trao đổi chất với môi trường nhanh.

I. Đặc điểm chung của tế bào nhân sơ

Câu 1 trang 38 Sinh học 10 : So sánh kích thước của tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực.

Phương pháp giải:

Kích thước của tế bào nhân sơ (tế bào vi khuẩn) dao động từ 1 µm đến 5 µm. Tế bào nhân sơ có khả năng trao đổi chất, tăng trưởng và sinh sản nhanh chóng.

Hồi đáp:

Tế bào nhân sơ có kích thước nhỏ hơn tế bào nhân thực.

Câu 2 trang 38 Sinh học 10 : Kích thước nhỏ mang lại lợi thế gì cho tế bào nhân sơ?

Phương pháp giải:

Kích thước của tế bào nhân sơ (tế bào vi khuẩn) dao động từ 1 µm đến 5 µm. Tế bào nhân sơ có khả năng trao đổi chất, tăng trưởng và sinh sản nhanh chóng.

Hồi đáp:

Nhờ kích thước nhỏ giúp tế bào nhân sơ trao đổi chất dinh dưỡng với môi trường một cách nhanh chóng. Kết quả là, các tế bào nhân sơ phát triển và sinh sản nhanh hơn các tế bào lớn hơn.

Luyện tập trang 38 Sinh học 10 : Tại sao tất cả các sinh vật lớn luôn có cơ thể được tạo thành từ nhiều tế bào chứ không phải từ một tế bào duy nhất?

Phương pháp giải:

Tế bào nhân sơ chưa có nhân hoàn chỉnh (chưa có màng nhân), chưa có các bào quan có màng bao bọc nên các phản ứng sinh hóa trong tế bào thường đơn giản hơn nhiều.

Hồi đáp:

Các sinh vật lớn có nhiều phản ứng sinh hóa nên cần có các nhóm tế bào với các chức năng khác nhau liên kết và tương tác với nhau để hình thành cơ thể sinh vật.

II. Cấu trúc tế bào nhân sơ

Giải Sinh học 10 trang 39

Câu 3 trang 39 Sinh học 10 : Quan sát hình 8.3, kể tên các thành phần cấu trúc của tế bào nhân sơ.

Sinh học 10 Bài 8: Tế bào nhân sơ | Giải Sinh 10 Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Quan sát hình 8.3 và nêu các thành phần cấu trúc của tế bào nhân sơ.

Hồi đáp:

Tế bào nhân sơ gồm các phần chính: thành tế bào và màng sinh chất, tế bào chất (gồm ribôxôm, plasmit, hạt dự trữ) và vùng nhân. Ngoài màng tế bào, tế bào nhân sơ còn có thể có lông, roi, thành tế bào và màng nhầy.

Câu 4 trang 39 Sinh học 10 : Quan sát hình 8.4, hãy cho biết sự khác nhau giữa thành tế bào của vi khuẩn Gram âm và vi khuẩn Gram dương.

Sinh học 10 Bài 8: Tế bào nhân sơ | Giải Sinh 10 Chân trời sáng tạo (ảnh 2)

Phương pháp giải:

Quan sát cấu tạo các phần của thành tế bào vi khuẩn và nêu nhận xét

Hồi đáp:

Thành tế bào của vi khuẩn gram âm có màng ngoài (chứa kháng nguyên), trong khi tế bào gram dương chỉ có lớp peptidoglycan và màng tế bào.

Giải Sinh học 10 trang 40

Luyện tập trang 40 Sinh học 10 : Dựa vào tính kháng nguyên trên bề mặt tế bào, cho biết bệnh do vi khuẩn Gram dương hay vi khuẩn Gram âm nguy hiểm hơn. Tại sao?

Phương pháp giải:

Thành tế bào của vi khuẩn gram âm có màng ngoài (chứa kháng nguyên), trong khi tế bào gram dương chỉ có lớp peptidoglycan và màng tế bào.

Hồi đáp:

Bệnh do vi khuẩn Gram âm thường nguy hiểm hơn bệnh do vi khuẩn Gram dương. Điều này là do màng ngoài của vi khuẩn Gram âm có màng ngoài chứa kháng nguyên, khiến hệ thống miễn dịch của cơ thể khó phát hiện ra sự xâm nhập của chúng.

Câu 5 trang 40 Sinh học 10 : Tại sao tế bào chất là nơi tổng hợp nhiều loại prôtêin của tế bào?

Phương pháp giải:

Khối tế bào chất chứa 65-90% nước và các chất vô cơ và hữu cơ khác nhau. Phân bố trong tế bào chất có nhiều ribôxôm 70 S (Svedberg, ký hiệu là S: đơn vị tốc độ lắng) là nơi tổng hợp các loại prôtêin của tế bào.

Xem thêm: ch3oh ra hcho

Hồi đáp:

Tế bào chất chứa nguyên liệu để tổng hợp prôtêin nên tế bào chất là nơi tổng hợp nhiều loại prôtêin của tế bào.

Giải Sinh học 10 trang 41

Câu 6 trang 41 Sinh học 10 : Tên gọi “tế bào nhân sơ” xuất phát từ đặc điểm gì của tế bào?

Phương pháp giải:

Vùng nhân của các tế bào nhân sơ bao gồm một phân tử DNA mạch kép, hình tròn, liên kết với nhiều loại protein; khu trú trong tế bào chất và không được bao bọc bởi màng nhân.

Hồi đáp:

Gọi là “tế bào nhân sơ” vì cấu tạo vùng nhân của tế bào nhân sơ đơn giản, không có màng bao bọc.

Áp dụng trang 41 Sinh học 10 :  Kể tên một số bệnh do vi khuẩn gây ra và nêu cách phòng tránh.

Phương pháp giải:

Một số vi khuẩn gây bệnh: Mycobacterium tuberculosis, Streptococcus và Pseudomonas, Shigella, Campylobacter, Salmonella,…

Hồi đáp:

Một số bệnh do vi khuẩn gây ra:

+ Ngộ độc thực phẩm: do các loại vi khuẩn như Bacillus cereus, Clostridium botulinum, Escherichia coli và Salmonella… gây ra.

+ Viêm họng do vi khuẩn Streptococcus pyogenes, liên cầu nhóm A,…

Bệnh lỵ do trực khuẩn Shigella gây ra.

Tiêu chảy do vi khuẩn Vibrio cholerae gây ra.

Bệnh lao là do vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis gây ra.

Một số biện pháp phòng bệnh do vi khuẩn:

+ Ăn chín, uống sôi, hạn chế ăn đồ sống.

Trước khi ăn phải rửa tay thật sạch.

Đeo khẩu trang khi đi ra ngoài.

+ Sống lành mạnh, trong sạch thân thể và vật dụng sạch sẽ.

+ Đầy phòng.

+…

Bài tập (trang 41)

Bài tập trang 41 Sinh học 10 : Một bệnh nhân mắc bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn gây ra. Trong quá trình điều trị, bệnh nhân này cần sử dụng các loại kháng sinh khác nhau. Hiệu quả của kháng sinh được mô tả trong bảng sau:

Sinh học 10 Bài 8: Tế bào nhân sơ | Giải Sinh 10 Chân trời sáng tạo (ảnh 3)

Dựa vào kết quả ở bảng trên, trả lời các câu hỏi sau:

1. Xác suất để bệnh nhân này có ít nhất một số vi khuẩn là bao nhiêu? Tại sao?

2. Biết rằng chất kháng sinh C có vai trò ức chế tổng hợp prôtêin của ribôxôm. Dựa vào cấu tạo tế bào vi khuẩn, hãy dự đoán vì sao kháng sinh C có hiệu lực tương đối thấp.

3. Tại sao khi phối hợp hai loại kháng sinh B và C lại hiệu quả hơn khi dùng riêng lẻ?

Phương pháp giải:

Tế bào nhân sơ có các thành phần chính như: thành tế bào giúp bảo vệ và quy định hình dạng của tế bào, tế bào chất là nơi diễn ra các phản ứng trao đổi chất, màng tế bào thực hiện quá trình trao đổi chất. Vùng nhân chứa phân tử ADN mang thông tin di truyền quyết định các đặc tính của tế bào.

Hồi đáp:

1. Người này có thể nhiễm ít nhất 2 loại vi khuẩn vì có 2 loại kháng sinh B và C có tác dụng với người này.

2. Kháng sinh C có hiệu quả tương đối thấp do ribosome của vi khuẩn được bảo vệ bởi thành tế bào và màng sinh chất nên việc ức chế kháng sinh ức chế protein sẽ kém hiệu quả hơn các kháng sinh khác. . Ngoài ra, một số vi khuẩn còn có kháng nguyên và màng nhầy làm tăng khả năng xâm nhập của kháng sinh ức chế protein.

3. Mỗi loại kháng sinh có tác dụng với các loài vi khuẩn khác nhau nên việc phối hợp hai loại kháng sinh B và C sẽ giúp diệt được nhiều vi khuẩn hơn là chỉ dùng một trong hai loại kháng sinh để diệt một nhóm vi khuẩn nào đó. Do đó, việc phối hợp hai loại kháng sinh B và C sẽ hiệu quả hơn so với khi dùng riêng lẻ.

Xem thêm các bài giải SGK Sinh học lớp 10 hay và chi tiết:

Xem lại chương 1

Bài 9: Tế bào nhân thực

Bài 10: Thực hành: Quan sát tế bào

Xem lại chương 2

Sau đây là toàn bộ nội dung của bài học
Giải bài tập SGK Sinh học 10 bài 8 (Chân trời sáng tạo): Tế bào nhân sơ
. Hi vọng nó sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em hoàn thành tốt bài tập của mình.

Đăng bởi: http://hoisinhvatchanh.org.vn/

Xem thêm: nacl ra na

Chuyên mục: Tài Liệu Học Tập