Chia sẻ chủ đề Tiểu luận Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng, cho học sinh tham khảo. Và còn rất nhiều những đề tài viết thuê luận văn khác được Dịch vụ viết thuê luận văn cập nhật hàng ngày đến các bạn sinh viên đang làm luận văn triết học, nếu các bạn muốn tham khảo thêm nhiều bài viết hơn có thể tham khảo tại website của Dịch vụ viết luận văn Vui lòng.
Bạn đang xem: ý nghĩa mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
Ngoài ra nếu các bạn gặp khó khăn trong quá trình viết tiểu luận môn học, tiểu luận tốt nghiệp thì hãy liên hệ Dịch vụ viết luận văn để được giúp đỡ bài tập về nhà. Hoặc bạn có thể tham khảo dịch vụ viết thuê luận văn tại đây.
===> Viết luận cho chủ đề GIÁ RẺ
LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam trong sự phát triển của Đông Á và Đông Nam Á, hay rộng hơn là vòng cung châu Á - Thái Bình Dương, hiện đang thu hút nhiều nhân vật trong giới lãnh đạo và doanh nghiệp trên thế giới.
Tại sao Việt Nam lại có sự chú ý đó? Đó là điều chắc chắn bởi Việt Nam đã và đang tiến hành cải cách toàn diện, sâu rộng cả về cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng xã hội.
Trong quá trình phát triển nền kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, cần vận dụng và nắm vững mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Cơ sở hạ tầng là cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, trong đó có quốc doanh, tập thể và nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Tính chất đan xen - quá độ của cơ sở kinh tế vừa làm cho nền kinh tế sôi động, phong phú, vừa phức tạp trong quá trình thực hiện định hướng xã hội. Đây là một cơ cấu kinh tế năng động, phong phú được phản ánh trên kiến trúc thượng tầng và đặt ra yêu cầu khách quan là kiến trúc thượng tầng cũng phải đổi mới để đáp ứng yêu cầu của cơ sở kinh tế. Có như vậy, kiến trúc thượng tầng mới có sức mạnh đáp ứng yêu cầu của cơ sở hạ tầng. (mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng)
Đã có nhiều văn kiện chính trị, luận án khoa học đề cập sâu sắc đến công cuộc đổi mới này. Vì vậy, với tư cách là một sinh viên còn ngồi trên ghế giảng đường, tôi chỉ mong bài viết này có thể nêu lên một số vấn đề chung về công cuộc đổi mới ở Việt Nam.
Em xin cảm ơn sự hướng dẫn của các thầy cô giáo. Người đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành bài tiểu luận này.
Do thời gian thu thập tài liệu có hạn và trình độ nhận thức còn hạn chế nên bài viết của tôi không tránh khỏi những sai sót và thiếu xót, rất mong nhận được sự góp ý của cô, và các bạn. bạn làm cho bài luận của tôi tốt hơn
GIỚI THIỆU CHỦ ĐỀ (mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng)
TỶ Triết học là một trong những hình thái ý thức xã hội, xét đến cùng là do các quan hệ kinh tế quyết định. Trong bất kỳ xã hội nào, triết học luôn bao gồm hai yếu tố: Yếu tố nhận thức là sự hiểu biết về thế giới xung quanh, trong đó yếu tố con người là yếu tố quyết định và đánh giá đạo đức.
Để phù hợp với trình độ phát triển thấp ở những giai đoạn đầu tiên của lịch sử loài người, triết học ra đời với tư cách là khoa học tổng hợp những tri thức của con người về thực tại xung quanh và về bản thân. Sau này, do sự phát triển của xã hội triết học đã thoát ra khỏi một khoa học độc lập, triết học với tư cách là một khoa học nên có đối tượng và nhiệm vụ nhận thức riêng, nó là hệ thống các quan niệm, quan điểm có tính chất chính phủ về thế giới, về các quá trình thể chất và tinh thần và các mối quan hệ giữa chúng, về nhận thức và biến đổi thế giới. Vì vậy, triết học nghiên cứu vấn đề: tư duy, xã hội và tự nhiên. Trong đó vấn đề xã hội là vấn đề hình thái kinh tế, phản ánh động lực phát triển của xã hội thông qua lực lượng sản xuất. xuất khẩu. Muốn có cơ chế, đường lối trong phát triển xã hội nhất thiết phải có cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Vì vậy, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là vấn đề đặc biệt phải được quan tâm.
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là một trong những nội dung cơ bản của lý luận về hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa duy vật lịch sử, cơ sở của thế giới quan và phương pháp luận khoa học trong nhận thức khoa học. và cải cách xã hội.
I. CƠ SỞ HẠ TẦNG. (mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng)
1. Các khái niệm:
Cơ sở hạ tầng là tổng hòa những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một hình thái kinh tế - xã hội nhất định.
Trên cơ sở quan niệm đó đã phản ánh chức năng xã hội của các quan hệ xã hội của quan hệ sản xuất với tư cách là cơ sở kinh tế của các hiện tượng xã hội. Đúng vậy, mỗi hình thái kinh tế - xã hội có một cơ cấu kinh tế đặc trưng là cơ sở hiện thực của xã hội, được hình thành một cách quan trọng trong quá trình sản xuất vật chất xã hội. Nó không chỉ bao gồm những quan hệ trực tiếp giữa người với người trong sản xuất vật chất, mà còn bao gồm cả những quan hệ kinh tế, trao đổi trong quá trình tái sản xuất ra đời sống vật chất của con người.
2. Đặc điểm, tính chất: (mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng)
Cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể thường bao gồm: loại quan hệ sản xuất thống trị trong nền kinh tế. Đồng thời, trong mỗi cơ sở hạ tầng xã hội đều có những quan hệ sản xuất khác như dấu vết, tàn dư của quan hệ sản xuất cũ và mầm mống, tiền đề của quan hệ sản xuất mới. Đời sống của một xã hội cụ thể trước hết được đặt lên hàng đầu bởi kiểu quan hệ sản xuất thống trị tiêu biểu cho đời sống đó và bởi những quan hệ sản xuất quá độ hay tàn dư cũ và mầm mống mới đóng vai trò nhất định giữa chúng. Tuy khác nhau nhưng không tách rời nhau, chúng vừa đấu tranh với nhau, vừa liên hệ với nhau và tạo thành cơ sở hạ tầng của mỗi xã hội cụ thể ở một giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử.
Ví dụ: Trong xã hội phong kiến, bên cạnh quan hệ sản xuất phong kiến chiếm địa vị thống trị, nó còn có tàn tích của quan hệ sản xuất của xã hội chiếm hữu nô lệ, mầm mống của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. và ba yếu tố đó đã cấu thành cơ sở hạ tầng phong kiến.
Đặc trưng tính chất của một cơ sở hạ tầng là do quan hệ sản xuất thống trị quyết định. Quan hệ sản xuất chi phối quy định và tác động trực tiếp đến xu thế chung của toàn bộ đời sống kinh tế - xã hội. Xác định tính chất cơ bản của toàn bộ CSHT xã hội đương thời, tuy là quan hệ tàn dư, mầm mống có vị trí không đáng kể trong một xã hội có nền kinh tế - xã hội trưởng thành phát triển, nhưng có vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế của nhiều ngành của xã hội là ở một giai đoạn chuyển tiếp.
Một cơ sở hạ tầng đối kháng tồn tại trong một xã hội dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Tính chất đối kháng của cơ sở hạ tầng bắt nguồn từ những mâu thuẫn nội tại không thể điều hòa được trong cơ sở hạ tầng đó và do bản chất của loại quan hệ sản xuất thống trị quy định. Đó là biểu hiện của sự đối lập về lợi ích kinh tế giữa các nhóm người trong xã hội. (mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng)
Như vậy, cơ sở hạ tầng là một chỉnh thể phức tạp và mâu thuẫn, là mối quan hệ vật chất tồn tại khách quan độc lập với ý thức con người. Nó được hình thành trong quá trình sản xuất vật chất và trực tiếp biến đổi theo sự tác động và phát triển của lực lượng sản xuất.
II. Ý TƯỞNG KIẾN TRÚC NỔI BẬT XÃ HỘI:
1. Các khái niệm:
Kiến trúc thượng tầng là tổng thể các quan điểm: chính trị, pháp quyền, đạo đức, triết học, tôn giáo, nghệ thuật, v.v., với các thiết chế tương ứng: nhà nước, đảng, giáo hội, đoàn thể, v.v., được xây dựng trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
Vì vậy, kiến trúc thượng tầng là hiện tượng xã hội, là biểu hiện tập trung đời sống tinh thần của xã hội, là bộ mặt tư tưởng của hình thái kinh tế - xã hội.
Nó có vai trò quan trọng cùng với các bộ phận khác của xã hội tạo thành kết cấu hoàn chỉnh của hình thái kinh tế - xã hội.
2. Đặc điểm, tính chất: (mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng)
Như vậy, các bộ phận khác nhau của kiến trúc thượng tầng ra đời và có vai trò nhất định tạo nên bộ mặt tinh thần, tư tưởng của xã hội phát triển trên một cơ sở hạ tầng nhất định, là sự phản ánh của cơ sở hạ tầng xã hội. cơ sở hạ tầng. Nhưng không phải tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng tầng đều có quan hệ như nhau với cơ sở hạ tầng của nó. Trong một xã hội có giai cấp, hệ tư tưởng chính trị, pháp quyền và các tổ chức tương ứng như đảng chính trị và nhà nước là những bộ phận quan trọng nhất, quyền lực nhất và chủ yếu của kiến trúc thượng tầng. đại diện của hệ thống chính trị - xã hội đó. Ngoài ra còn có các yếu tố khác chống lại tư tưởng, quan điểm và tổ chức chính trị của các thời kỳ bị cai trị.
Kiến trúc thượng tầng của xã hội có đối kháng giai cấp sâu sắc. Tính giai cấp của kiến trúc thượng tầng thể hiện ở sự đối lập về quan điểm, tư tưởng và đấu tranh tư tưởng của các giai cấp đối lập.
Bộ phận quyền lực nhất trong kiến trúc thượng tầng của xã hội có đối kháng giai cấp là nhà nước - Đây là công cụ của giai cấp thống trị đại diện cho pháp luật - chính trị xã hội.
Trong thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản, tàn dư tư tưởng của giai cấp thống trị bóc lột vẫn tồn tại trong kiến trúc thượng tầng. Vì vậy, trong kiến trúc thượng tầng của các nước xã hội chủ nghĩa thời kỳ này vẫn diễn ra cuộc đấu tranh giữa hệ tư tưởng xã hội chủ nghĩa với những tàn dư hệ tư tưởng khác. Chỉ thông qua chủ nghĩa cộng sản, bản chất giai cấp của tầng lớp thượng lưu mới bị xóa bỏ. (mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng)
III. MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG XÃ HỘI VÀ CƠ SỞ HẠ TẦNG.
Theo chủ nghĩa duy tâm, nhà nước và pháp luật quyết định các quan hệ kinh tế, còn ý thức hệ tư tưởng quyết định quá trình phát triển của xã hội. Theo chủ nghĩa duy vật, kinh tế là nhân tố quyết định duy nhất, còn ý thức hệ tư tưởng và chính trị không có vai trò gì đối với tiến bộ xã hội.
Nhưng theo chủ nghĩa Mác - Lênin đã khẳng định: Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng có mối quan hệ biện chứng không thể tách rời nhau, trong đó cơ sở hạ tầng giữ vai trò quyết định đối với kiến trúc thượng tầng. Kiến trúc thượng tầng là sự phản ánh của cơ sở hạ tầng, nhưng nó tác động rất lớn đến cơ sở hạ tầng đẻ ra nó.
Trong sự thống nhất biện chứng này, sự phát triển của cơ sở hạ tầng đóng vai trò quan trọng cùng với kiến trúc thượng tầng. Kiến trúc thượng tầng phải phù hợp với tính chất trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng hay bất kỳ cơ sở hạ tầng nào cũng sẽ là kiến trúc thượng tầng.
Sự chuyển hóa giữa hai yếu tố này cũng tuân theo mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng diễn ra theo hai hướng:
- Một là: sự lớn lên hay giảm sút về lượng đều dẫn đến sự thay đổi ngay về chất.
- Thứ hai là: sự tăng giảm về lượng không làm cho chất biến đổi ngay mà làm biến đổi dần dần, từng bước.
Theo quy luật này, quá trình chuyển hóa giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng diễn ra như sau:
Khi cơ sở hạ tầng phát triển đến một giới hạn nhất định gọi là nút thì đòi hỏi kiến trúc thượng tầng phải có sự thay đổi. Quá trình này không đơn giản là sự biến đổi của một hay một số bộ phận, mà là sự biến đổi của cả một nền kinh tế chính trị và một nền kinh tế chính trị thống trị sẽ chiếm lĩnh giai đoạn lịch sử này: trong giai đoạn hình thành. Nếu kinh tế chính trị đó bị chiếm đóng thì cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng có thể điều hòa hoặc đạt tới giới hạn. Ở đây, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng tác động qua lại biện chứng theo cách bắt đầu thay đổi tuần tự của cơ sở hạ tầng (tăng lên hoặc giảm xuống) nhưng ở đây kiến trúc thượng tầng không thay đổi. (mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng)
Cơ sở vật chất trong mỗi thời kỳ lịch sử mâu thuẫn với nhau dẫn đến quá trình đào thải. Mác nói: “Không có sự phủ định những hình thức đã có trước thì không thể có sự phát triển trong bất kỳ lĩnh vực nào”. Đó là do cơ sở hạ tầng cũ được thay thế bằng cơ sở hạ tầng mới bao gồm những mặt tích cực tiến bộ của cái cũ đã được cải tạo để đi lên những bước mới. Vì cơ sở hạ tầng vận động không ngừng như vậy nên kiến trúc thượng tầng cũng luôn luôn thay đổi để đáp ứng yêu cầu phát triển của cơ sở hạ tầng.
1. Xác định vai trò của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng xã hội:
Mỗi hình thái kinh tế xã hội đều có cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của nó. Vì vậy, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng có tính lịch sử cụ thể, giữa chúng có mối quan hệ biện chứng và cơ sở hạ tầng giữ vai trò quyết định đối với kiến trúc thượng tầng.
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng thể hiện trước hết ở chỗ: Cơ sở hạ tầng là những quan hệ vật chất khách quan quy định mọi mối quan hệ khác: Chính trị, tinh thần, tư tưởng của xã hội. Cơ sở hạ tầng nào sinh ra kiến trúc thượng tầng đó, nói cách khác, cơ sở hạ tầng sinh ra kiến trúc thượng tầng, và kiến trúc thượng tầng bao giờ cũng phản ánh một cơ sở hạ tầng nhất định, không có kiến trúc thượng tầng. chung cho mọi xã hội. (mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng)
Xem thêm: hcl + na2so3
Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng về mặt tính chất, nội dung và kết cấu: Tính chất của kiến trúc thượng tầng là đối kháng hay không đối kháng, nội dung của kiến trúc thượng tầng nghèo nàn hay đa dạng, phong phú và hình thức của kiến trúc thượng tầng cô đọng hay phức tạp là do kiến trúc thượng tầng quyết định. cơ sở hạ tầng.
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng còn thể hiện ở chỗ, những thay đổi cơ bản của cơ sở hạ tầng dẫn đến sự thay đổi cơ bản của kiến trúc thượng tầng. Khi cơ sở kinh tế thay đổi, tất cả các kiến trúc thượng tầng đồ sộ cũng thay đổi ít nhiều nhanh chóng, Marx viết.
Sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng diễn ra rõ ràng khi cơ sở hạ tầng này thay thế cơ sở hạ tầng khác. Tức là khi cách mạng xã hội dẫn đến sự tiêu diệt cơ sở hạ tầng cũ và thay thế cơ sở hạ tầng mới thì sự thống trị cũ bị xóa bỏ và thay vào đó là sự thống trị của giai cấp mới. Qua đó, chính trị giai cấp thay đổi, bộ máy nhà nước mới ra đời thay thế bộ máy cũ, ý thức xã hội cũng thay đổi.
Trong xã hội có đối kháng giai cấp, sự biến đổi của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng diễn ra là kết quả của cuộc đấu tranh gay go, phức tạp giữa giai cấp thống trị và bị trị mà đỉnh cao là cuộc cách mạng xã hội.
Sự biến đổi của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng suy cho cùng là do sự phát triển của lực lượng sản xuất. Nhưng lực lượng sản xuất trực tiếp gây ra sự biến đổi của cơ sở hạ tầng, và sự biến đổi của cơ sở hạ tầng lại làm cho kiến trúc thượng tầng biến đổi. (mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng)
Trong sự biến đổi của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng, không phải cứ cơ sở hạ tầng mới xuất hiện là kiến trúc thượng tầng biến mất ngay, mà có những bộ phận biến đổi dần dần, chậm chạp. Vì trong cuộc đấu tranh giữa cái cũ và cái mới, tàn dư của cái cũ vẫn còn tồn tại trong một thời gian dài. Mặt khác, cũng có những yếu tố, một số hình thái không cơ bản của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũ được giai cấp mới giữ lại và hoàn thiện để phục vụ yêu cầu phát triển của cơ sở hạ tầng và cơ sở hạ tầng. kiến trúc thượng tầng mới.
Như vậy ta thấy cơ sở hạ tầng có ý nghĩa quyết định rất lớn đến kiến trúc thượng tầng, vì vậy trong cách mạng xã hội chủ nghĩa việc xây dựng cơ sở vật chất xã hội chủ nghĩa có tác dụng to lớn đối với đời sống của nhân dân. cuộc sống của xã hội. Chính vì tầm quan trọng của nó mà khi xem xét cải tạo một bộ phận nào đó của kiến trúc thượng tầng phải xem xét cải tạo từ hạ tầng xã hội. và tính quyết định của cơ sở hạ tầng đến kiến trúc thượng tầng diễn ra hết sức phức tạp trong quá trình chuyển từ hình thái kinh tế - xã hội này sang hình thái kinh tế - xã hội khác.
Tuy nhiên, những mối quan hệ tinh thần, tư tưởng của xã hội đó là kiến trúc thượng tầng chứ không hoàn toàn thụ động, chúng tác động rất lớn đến cơ sở hạ tầng đẻ ra chúng.
2. Sự trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng. (mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng)
Trong mối quan hệ với cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng phản ánh cơ sở hạ tầng tập trung đời sống tinh thần xã hội, do đó có tác động trở lại cơ sở hạ tầng.
Với tư cách là một bộ phận cấu thành của sự hình thành kinh tế - xã hội, ra đời và phát triển trên một cơ sở hạ tầng nhất định, sự tác động tích cực của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng thể hiện ở chỗ, chức năng xã hội của kiến trúc thượng tầng là luôn bảo vệ, duy trì, củng cố và hoàn thiện cơ sở hạ tầng đẻ ra nó, đấu tranh xoá bỏ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng lạc hậu.
Kiến trúc thượng tầng tìm mọi cách loại bỏ những tàn dư của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũ, ngăn chặn những mầm mống tự phát của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng mới nảy sinh trong xã hội đó. . Trên thực tế, trong xã hội có giai cấp đối kháng, kiến trúc thượng tầng bảo đảm sự thống trị về chính trị, tư tưởng của giai cấp thống trị đối với nền kinh tế. Nếu giai cấp thống trị không thiết lập được sự thống trị về chính trị và tư tưởng, thì cơ sở kinh tế của nó không thể đứng vững. Vì vậy, kiến trúc thượng tầng thực sự trở thành công cụ, phương tiện để duy trì và bảo vệ địa vị thống trị về kinh tế của giai cấp thống trị trong xã hội. (mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng)
Trong các yếu tố cấu thành kiến trúc thượng tầng, nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng và có tác dụng to lớn đối với cơ sở hạ tầng bởi vì, nó là đại lượng vật chất tập trung quyền lực kinh tế và chính trị. của giai cấp thống trị. Nhà nước không chỉ dựa trên ý thức hệ mà còn dựa trên một số hình thức quản lý xã hội nhất định, sử dụng bạo lực, kể cả yếu tố vật chất: quân đội, công an, tòa án, nhà tù... để củng cố thế lực kinh tế của giai cấp thống trị, củng cố địa vị của quan hệ sản xuất thống trị.
Trong xã hội có giai cấp, các giai cấp đối kháng đấu tranh với nhau để giành chính quyền về tay mình, cũng chính là tạo ra sức mạnh kinh tế cho mình. Sử dụng quyền lực nhà nước, giai cấp thống trị sẽ không ngừng mở rộng ảnh hưởng kinh tế của mình trong toàn xã hội. Một nền kinh tế mạnh làm cho nhà nước mạnh. Nhà nước được củng cố tạo ra nhiều phương tiện vật chất hơn để củng cố hơn nữa địa vị kinh tế và xã hội của giai cấp thống trị. Cứ như vậy, sự tác động qua lại biện chứng giữa kiến trúc thượng tầng và cơ sở hạ tầng dẫn đến sự phát triển hợp quy luật của kinh tế và chính trị. Ở đây, nhà nước là phương tiện vật chất, có quyền lực kinh tế và kinh tế là cứu cánh của chính trị, điều này được chứng minh qua sự ra đời và tồn tại của các nhà nước khác nhau.
Cùng với nhà nước, các yếu tố khác của kiến trúc thượng tầng cũng tác động đến cơ sở hạ tầng theo nhiều cách khác nhau. Các yếu tố của kiến trúc thượng tầng không chỉ tương tác với nhau. Nhưng thường thì những ảnh hưởng như vậy phải thông qua nhà nước, luật pháp và thể chế tương ứng, chỉ khi đó chúng mới có thể phát huy hết tác dụng của chúng đối với cơ sở hạ tầng và toàn xã hội. (mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng)
Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng, nó tác động cùng chiều với quy luật vận động của cơ sở hạ tầng. Ngược lại, khi nó hoạt động trái với quy luật kinh tế khách quan sẽ cản trở sự phát triển của cơ sở hạ tầng.
Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng phụ thuộc vào tính năng động chủ quan trong nhận thức và vận dụng các quy luật kinh tế - xã hội, vào hoạt động thực tiễn của con người. Kiến trúc thượng tầng có vai trò to lớn, định hướng hoạt động thực tiễn nhằm đưa ra phương án phát triển tối ưu cho nền kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, nếu chúng ta nhấn mạnh, tuyệt đối hóa, phủ nhận tính tất yếu kinh tế của xã hội, thì chúng ta sẽ phạm phải lỗi duy tâm chủ quan dưới nhiều hình thức khác nhau.
Tóm lại, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng có mối quan hệ biện chứng với nhau. Vì vậy, khi xem xét, cải tạo xã hội phải thấy rõ vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng và sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng, không tuyệt đối hóa hay hạ thấp bất kỳ yếu tố nào.
Trung thành với lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin và vận dụng sáng tạo vào tình hình thực tiễn Việt Nam, Đảng ta chủ trương tập trung đổi mới kinh tế, đáp ứng yêu cầu cấp bách về đời sống, việc làm và các nhu cầu khác của nhân dân. Các nhu cầu xã hội khác coi đó là nhiệm vụ quan trọng để tạo điều kiện đổi mới trong lĩnh vực chính trị: “Nhà nước phải thực hiện tốt vai trò quản lý kinh tế - xã hội bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách, chính trị, thông tin, tuyên truyền, giáo dục và các công cụ khác” (Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng Cộng sản Việt Nam).
IV. MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC CAO CẤP TRONG THỜI KỲ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở NƯỚC TA.
1. Đặc điểm (mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng)
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cộng sản chủ nghĩa không hình thành một cách tự phát trong xã hội cũ, mà tự phát hình thành sau khi giai cấp vô sản nắm chính quyền và phát triển hoàn chỉnh “Trong thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản”.
Muốn có cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cộng sản. Trước hết, giai cấp vô sản phải dùng bạo lực cách mạng để đập tan nhà nước cũ, thành lập nhà nước chuyên chính vô sản. Sau khi giành chính quyền, giai cấp vô sản quốc hữu hóa, tịch thu và sung công các nhà máy, xí nghiệp của giai cấp tư sản nhằm tạo cơ sở kinh tế ban đầu của chủ nghĩa xã hội.
Việc Nhà nước chuyên chính vô sản phải ra đời trước để tạo điều kiện, làm công cụ, phương tiện để quần chúng nhân dân tiến hành triệt để quá trình đó là hoàn toàn phù hợp với quy luật khách quan của xã hội. Đó là sự phát triển khách quan trong nền sản xuất vật chất của xã hội, đòi hỏi phải có một cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng tiên tiến hơn để thay thế cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa. chủ nghĩa phản động. Tuy nhiên, chuyên chính vô sản có thực sự vững mạnh hay không hoàn toàn phụ thuộc vào sự phát triển của CSHT CS.
2. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Trong chủ nghĩa xã hội hoàn chỉnh, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng đồng nhất, thống nhất. Vì cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa không có bản chất đối kháng, nên nó không bao hàm lợi ích kinh tế đối lập. Hình thức sở hữu bao trùm là sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể, hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm theo lao động, không có chế độ bóc lột.
Kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa phản ánh cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa, do đó thống trị về chính trị và tinh thần. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước kiểu mới: của dân, do dân, vì dân. Pháp luật xã hội chủ nghĩa là công cụ để cải tạo xã hội cũ và xây dựng chủ nghĩa xã hội tiến bộ, khoa học trở thành động lực phát triển xã hội.
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ chuyển biến cách mạng sâu sắc và triệt để, là thời kỳ lịch sử quá độ. Vì vậy, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng với tất cả các đặc điểm của nó. Bởi vì, cơ sở hạ tầng có tính chất quá độ với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần gồm nhiều loại hình kinh tế - xã hội khác nhau. Mặt khác, kiến trúc thượng tầng có sự đối kháng về tư tưởng và đấu tranh giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa. (mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng)
Vì vậy, quá trình đổi mới kinh tế, đổi mới chính trị là một quá trình cách mạng lâu dài, phức tạp, nhưng thực chất là cuộc đấu tranh gay go, quyết liệt giữa hai con đường tư bản chủ nghĩa và chủ nghĩa xã hội. nhà xã hội học.
Chính vì những lý do đó, nước ta đã chuyển từ một nước thuộc địa nửa phong kiến với nền kinh tế lạc hậu, chủ yếu là sản xuất nhỏ lên chủ nghĩa xã hội (bỏ qua chế độ phát triển tư bản chủ nghĩa). gặp nhiều khó khăn trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. CSHT của thời kỳ quá độ ở nước ta bao gồm các thành phần kinh tế như: kinh tế nhà nước, kinh tế hợp tác xã, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân, các loại quan hệ sản xuất gắn với các hình thức sở hữu khác nhau, thậm chí đối lập nhau cùng tồn tại trong một thể thống nhất. cơ cấu kinh tế quốc dân. Đó là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa.
Các bộ phận này vừa khác nhau về vai trò, chức năng, tính chất, vừa thống nhất với nhau trong cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất, vừa cạnh tranh, liên kết với nhau, bổ sung cho nhau. .
Để định hướng xã hội chủ nghĩa cho các thành phần kinh tế này, nhà nước phải sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế hành chính và giáo dục. Trong đó biện pháp kinh tế giữ vai trò quan trọng nhất nhằm từng bước xã hội hóa sản xuất với những hình thức và bước đi thích hợp theo hướng: kinh tế nhà nước được củng cố và phát triển giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể dưới hình thức thu hút đại bộ phận người sản xuất nhỏ. các ngành nghề, hình thức doanh nghiệp, công ty cổ phần phát triển mạnh, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp gia đình được phát huy mọi tiềm năng để phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở kinh tế hợp lý. Trong Văn kiện Đại hội Đảng giữa nhiệm kỳ lần thứ VII, Đảng chỉ rõ “phải tập trung vốn đầu tư của Nhà nước để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và một số công trình công nghiệp trọng điểm đã được Chính phủ phê duyệt”. chuẩn bị về vốn và công nghệ. Nâng cấp, xây dựng mới hệ thống giao thông, sân bay, bến cảng, thông tin liên lạc, giáo dục đào tạo, y tế ”. Đồng thời Văn kiện Đảng cũng chỉ rõ: “Từ nay đến cuối thập kỷ phải chú trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và kinh tế nông thôn, phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp, nông nghiệp. chế biến lâm - thủy sản, công nghiệp hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu”. (mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng)
Về kiến trúc thượng tầng, Đảng ta khẳng định: Lấy chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam cho mọi hành động của toàn Đảng, toàn dân. Nội dung cốt lõi của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là tư tưởng giải phóng con người khỏi chế độ bóc lột khỏi nỗi tủi nhục bị đày đọa, làm thuê bị trả lương thấp. Vì vậy, trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội của nhân dân ta, việc giáo dục, tuyên truyền chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trở thành tư tưởng chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã hội là một việc làm thông thường. tính liên tục của cách mạng xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực kiến trúc thượng tầng.
Xây dựng hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa mang bản chất giai cấp công nhân do Đảng Cộng sản lãnh đạo, bảo đảm nhân dân thực sự là người làm chủ xã hội. Toàn bộ quyền lực của xã hội thuộc về nhân dân, thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm phát huy mọi khả năng sáng tạo, tích cực, chủ động của mọi cá nhân. Trong cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng chỉ rõ: “Xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhà nước của dân, do dân, vì dân, liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp công nhân .công nông và đội ngũ trí thức làm nền tảng, do Đảng Cộng sản lãnh đạo”. Như vậy, mọi tổ chức, bộ máy hợp thành hệ thống chính trị - xã hội tồn tại không phải vì mục đích riêng mà đều vì mục tiêu phục vụ con người, thực hiện lợi ích và quyền lợi thuộc về nhân dân lao động. cử động.
Mỗi bước phát triển của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là một bước giải quyết mâu thuẫn giữa chúng. Sự phát triển và củng cố cơ sở hạ tầng chi phối và củng cố các bộ phận của kiến trúc thượng tầng là một quá trình diễn ra trong quá trình chuyển đổi.
3. Một số kiến nghị (mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng)
Trong quá trình phát triển nền kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, cần vận dụng và nắm vững mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Cơ sở hạ tầng là cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, trong đó có quốc doanh, tập thể và nhiều quốc doanh, tập thể, nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Tính chất đan xen quá mức trong cơ cấu các cơ sở kinh tế không chỉ làm cho nền kinh tế trở nên sôi động, phong phú mà còn phức tạp trong quá trình thực hiện định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là một cơ cấu kinh tế năng động và phong phú, nó được phản ánh trên kiến trúc thượng tầng, đồng thời đặt ra yêu cầu khách quan đối với kiến trúc thượng tầng và một yêu cầu khách quan là kiến trúc thượng tầng cũng phải đổi mới để đáp ứng yêu cầu của cơ sở kinh tế. Có như vậy, kiến trúc thượng tầng mới có sức mạnh đáp ứng kịp thời yêu cầu của cơ sở hạ tầng
Tuy nhiên, việc đổi mới cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hết sức phức tạp. Điều quan trọng trước hết là hình thành và thống nhất các quan điểm xử lý thiết yếu càng sớm càng tốt.
Thứ nhất, cần có cách tiếp cận vấn đề cụ thể, không theo kiểu “chữa cháy, chữa bệnh” mà từ đó tìm ra nguyên nhân chính của vấn đề để đưa ra những luận cứ xác đáng.
Thứ hai, cần theo dõi chặt chẽ, khai thác, sàng lọc và xử lý kịp thời các tín hiệu khác nhau của nền kinh tế trên cơ sở chủ trương chính sách phù hợp để khuyến khích các hoạt động kinh tế lành mạnh. đồng thời phải xây dựng cơ chế quản lý kinh tế cho phép thu thập, đánh giá và xử lý kịp thời mọi tín hiệu kinh tế trong cả nước.
Thứ ba, hoàn thiện thủ tục tài chính, tăng cường kỷ cương pháp luật trong quản lý tài chính quốc gia từ trung ương đến từng hộ sản xuất.
KẾT LUẬN (mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng)
Nắm vững biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng, giữa đổi mới kinh tế với đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị, vận dụng sáng tạo chủ trương, đường lối của Đảng là con đường chông gai. nhưng nhất định sẽ giành thắng lợi trong cuộc cách mạng mới vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
Đảng ta đã sáng suốt khi đề ra bước đầu thực hiện tốt đường lối đổi mới toàn diện bằng sự kết hợp chặt chẽ giữa đổi mới cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Tôi tin tưởng rằng với nhận thức đúng đắn và sự sáng tạo, cùng với sự đồng lòng, nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân, nhất định Đảng ta sẽ lãnh đạo công cuộc đổi mới đi đến thắng lợi hoàn toàn. Nhìn chung, trong đà phát triển của sự nghiệp cách mạng hiện nay, việc đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng nhất định sẽ đưa nước ta ngang tầm với các nước đang phát triển trong khu vực và trên thế giới. (mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng)
Xem thêm: baoh2 + so2
Là một sinh viên, một công dân của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đang được thụ hưởng những thành quả tốt đẹp của công cuộc đổi mới, tôi nguyện đóng góp một phần sức lực nhỏ bé của mình cho sự nghiệp. đổi mới đang trên đà phát triển.
Bình luận